Tìm Hieu Sinh Hoc Plus
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Thông tin chung ngành Chân Khớp Phần I

Go down

Thông tin chung ngành Chân Khớp Phần I Empty Thông tin chung ngành Chân Khớp Phần I

Bài gửi by Admin Sat Jun 20, 2015 6:09 pm

Đặc điểm chung của ngành Chân khớp (Arthropoda)

Chân khớp là ngành lớn trong giới động vật, chiếm khoảng hơn 2 phần 3 số loài động vật có trên hành tinh. Có các đặc điểm chung như sau: Cơ thể cùng với các phần phụ phân đốt, h́nh thành bộ xương ngoài, xuất hiện ống khí (cơ quan hô hấp) và ống manpighi (là cơ quan bài tiết) của nhóm sống trên cạn.

8.1.1. Cơ thể và phần phụ phân đốt và hiện tượng đầu hoá

- Cơ thể phân đốt: Từ phân đốt đồng h́nh như (Cuốn chiếu, Rết, Sâu đá…) đến phân đốt dị h́nh như ở nhóm động vật Có ḱm (Nhện, Ḅ cạp), Có mang (Tôm, Cua…) và Có khí quản (Côn trùng).

- Mỗi đốt có một đôi phần phụ phân đốt. Cấu trúc phân đốt như vậy là nền cho sự chuyên hóa đa dạng của phần phụ chân khớp, kể cả hoạt động sống tinh tế khi đi, nhảy, đào đất, chải râu, phát tiếng kêu...


- Cơ thể của chân khớp có một lớp vỏ cứng bao ngoài. Vỏ cơ thể ở mỗi đốt gồm 4 tấm là tấm lưng (ternum), tấm bụng (sternum) và 2 tấm bên (pleurum).

- Cấu tạo vỏ:

1. Tầng mặt; 2. Tầng ngoài; Tầng trong; 4. TB mô b́ cơ; 5. TB tuyến đơn bào; 6. Lớp không Canxi; 7. Lớp canxi; 8. Lớp sắc tố; 9. Procuticun
+ Tầng mặt (epicuticun): Là một lớp mỏng, có bản chất là lipoprotein, ngăn cản sự trao nước.

+ Tầng dưới (tầng cuticun trước – procuticun): Tầng dưới dày hơn, có 2 thành phần chính là kitin có màu trắng, dẻo đàn hồi và thấm nước và protein tùy loại, có thể cứng (sclerotin) hay mềm (relizin). Nhiều người chia procuticun thành 2 lớp là lớp:

� Lớp cuticun ngoài (exocuticun):

� Lớp cuticun trong (endocuticun): Giàu kitin hơn và protein chủ yếu là relizin nên mềm dẻo hơn.

- Chỗ tiếp giáp giữa các đốt mỏng và mềm mại làm cho các khớp rất linh hoạt.

- Chức năng của bộ xương ngoài: Bảo vệ cơ thể, chống mất nước, là chỗ bám của cơ và là điểm tựa của đ̣n bẩy khi vận động các đốt.

Cơ thể lớn lên qua lột xác

- Lớp vỏ ngoài là một trở ngại nên cơ thể chân khớp không thể tăng trưởng từ từ. Do vậy khi cơ thể đă lớn hết cỡ, lớp vỏ cũ trở nên chật chội th́ động vật chân khớp tiến hành lột xác.

- Lột xác: Là quá tŕnh vứt bỏ lớp vỏ cũ, h́nh thành lớp vỏ mới. Động vật chân khớp tranh thủ lúc lớp vỏ mới c̣n mềm để lớn lên.

- Số lần lột xác thay đổi tùy nhóm loài và đây là thời kỳ nguy hiểm nhất nên chúng thường t́m nơi an toàn (trong đất, kẽ đá) để tiến hành lột xác.

- Lột xác được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch (hoocmôn). Hoocmôn lột xác là ecdyson ở nồng độ thấp tác động lên tế bào biểu b́ gây tiết enzym phân giải tầng endocuticun của vỏ cơ thể, c̣n ở nồng độ cao th́ gây việc tiết ra lớp vỏ mới. Bộ phận tiết hoocmôn là tuyến tiết, vị trí, cấu tạo và tên gọi khác nhau tùy nhóm động vật. Ví dụ ở côn trùng là tuyến ngực trước, ở giáp xác là tuyến nằm ở trong phần đầu (cơ quan Y).


- Hệ thần kinh của chân khớp gồm có năo và Chuỗi hạch thần kinh bụng:

+ Năo: Cấu tạo phức tạp gồm năo trước, năo giữa và năo sau.

� Năo trước (protocerebrum): Gồm một thể trung tâm, một cầu năo trước, một hay hai thể nấm (là trung khu thần kinh điều khiển các hoạt động bản năng phức tạp (nhất là ở nhóm côn trùng có đời sống xă hội)).

� Năo giữa (meso- hay deuterocerebrum): Gồm các hạch râu, từ đó có các dây thần kinh điều khiển đôi râu thứ nhất, là trung khu khứu giác và có cầu nối trên hầu.

� Năo sau (trito- hay metacerebrum): Gồm 2 hạch năo có cầu nối dưới hầu, là trung khu điều khiển đôi râu thứ 2 của Giáp xác và đôi ḱm của Có ḱm. Năo sau c̣n có hệ thần kinh giao cảm miệng - dạ dày, điều khiển phần trước ống tiêu hoá.

+ Chuỗi hạch thần kinh bụng: Chuỗi thần kinh bụng có nguồn gốc độc lập với năo. Mỗi đôi hạch ứng với một đốt. Từ một đôi hạch có 3 đôi dây thần kinh: Đôi thứ nhất và đôi thứ 3 ở mặt lưng là đôi dây thần kinh vận động, c̣n đôi thứ 2 ở mặt bụng là dây cảm giác.

- Giác quan:

+ Mắt kép: Là sản phẩm riêng của chân khớp. Cấu tạo mỗi mắt kép có nhiều ô mắt (ommatidium). Mỗi ô mắt có phần bao ngoài là màng sừng trong suốt, h́nh lục giác, tiếp theo là thuỷ tinh thể h́nh côn, cả 2 bộ phận tạo thành thấu kính của ô mắt. Bên trong là chùm tế bào màng lưới có chức năng cảm nhận ánh sáng liên hệ với trung tâm thần kinh thị giác. Các tế bào này xếp h́nh hoa thị, bao quanh thể que do chúng tiết ra, nằm dọc theo trục ô mắt… Bờ bên của từng ô mắt là tế bào sắc tố. Chúng có thể xếp theo 2 kiểu, phù hợp với 2 lối nh́n khác nhau của chân khớp: nh́n chập và nh́n lốm đốm. Ví dụ như mắt của côn trùng hoạt động ban ngày thường có kiểu nh́n lốm đốm, mắt côn trùng hoạt động ban đêm thường có kiểu nh́n chập nên ảnh sẽ rơ ràng và sắc nét hơn.








Hệ cơ phát triển

- Từ bao cơ đă tiến hoá để h́nh thành các bó cơ vân, vận động từng phần hoặc từng đốt của cơ thể nên có phản ứng nhanh hơn so với cơ trơn (cơ của phần lớn động vật không xương sống khác).

- Nhánh thần kinh điều khiển hoạt động của cơ ở chân khớp cũng có sai khác với các nhóm động vật khác. Ở động vật có xương sống một cơ có đến hàng trăm hay hàng triệu nơron, trong khi đó mỗi sợi cơ chỉ có 1 nơron độc nhất. Ở chân khớp th́ ngược lại, một cơ chỉ có 1 hay rất ít nơron, trong khi đó mỗi sợi cơ lại liên kết với 5 kiểu nơron khác nhau (nơron gây co cơ nhanh chóng, nơron gây co cơ chậm nhưng bền, nơrôn gây ức chế...) và mỗi nơron phát nhánh tới nhiều sợi cơ.

- Cường độ co cơ phụ thuộc vào bản chất của sợi cơ được kích thích và hiệu quả tương tác của một số kiểu nơron có sinap trên cùng một sợi cơ v́ trên mỗi cơ của chân khớp có thể có một số loại sợi cơ khác nhau về chức năng và hoạt động sinh lư.

H́nh thành thể xoang hỗn hợp

- Thể xoang hỗn hợp: Được h́nh thành liên quan đến hệ tuần hoàn. Tể xoang chỉ c̣n lại một phần quanh hệ sinh dục và hệ bài tiết, phần c̣n lại của chuyển thành mô liên kết.

- Thể xoang cùng với hệ tuần hoàn bao quanh nội quan.

Hệ tuần hoàn hở

- Hệ tuần hoàn hở có bộ xương ngoài làm vô hiệu hoá hoạt động của cơ. Trong khi tim chưa chuyên hóa đủ mạnh.

- Phần chủ yếu của hệ tuần hoàn của chân khớp là mạch chạy dọc sống lưng được gọi là "tim" với các đôi lỗ tim (có van) ở hai bên.

- Ṿng tuần hoàn máu: Khi tim co máu được dồn lên đầu, sau đó vào nội quan, làm ngập nội quan và tràn đầy trong các hệ khe rỗng. Máu sau khi đă qua hệ hô hấp và bài tiết trở về xoang bao tim và vào tim qua đôi lỗ tim.

- Máu màu đỏ (chứa huyết sắc tố hemoglobin ) hay màu xanh (chứa huyết sắc tố hemocyanin) tùy nhóm khác nhau.

Cơ quan hô hấp

- Mang: Là các nhánh ở gốc phần phụ, thường nằm trong xoang mang, chỉ gặp ở giáp xác ở nước. Một số giáp xác sống trên cạn th́ mang tiêu giảm, c̣n thành xoang mang biến đổi để làm tăng diện tích trao đổi khí.

- Mang sách: Gồm các tấm xếp chồng lên nhau như những trang sách ở dưới phần phụ, chỉ gặp ở một số nhóm chân khớp cổ như Sam, So..

- Phổi sách: Là sự biến đổi của mang sách khi động vật chuyển từ đời sống dưới nước lên trên cạn. Đó là các phần lơm vào của thành cơ thể, bên trong có các tấm vỏ chồng lên nhau như những trang sách, thường gặp ở động vật H́nh nhện.

- Ống khí: Cấu tạo gồm một hệ thống ống có khung cuticun nâng đỡ mặt trong ống giúp cho khí quản mềm dẻo, linh hoạt và không bị thay đổi h́nh dạng khi chúng chuyển động. Nó phân nhánh ngang dọc và tận cùng đến tận tế bào và mô, thông với môi trường qua lỗ thở. Ống khí là cơ quan hô hấp đặc trưng của chân khớp trên cạn như côn trùng, nhiều chân, một số h́nh nhện...

- Hô hấp qua bề mặt cơ thể: Chỉ thấy ở một số động vật chân khớp có cơ thể bé, sống trên cạn và cả dưới nước.

Như vậy, ông khí là cơ quan hô hấp phổ biến nhất của chân khớp. Cấu tạo của ống khí giúp cho chân khớp trao đổi khí thuận lợi với môi trường khô, ẩm và nhất là kịp thời cung cấp ôxy cho các hoạt động co cơ với cường độ lớn khi bay, nhảy...

Cơ quan bài tiết

Có hai dạng cơ quan bài tiết có nguồn gốc khác nhau:

- Dạng biến đổi của hậu đơn thận: Chỉ c̣n lại ở một số đốt như tuyến hàm hay tuyến râu của giáp xác, thận môi hay thận hàm của nhiều chân, tuyến háng của một số h́nh nhện và đuôi kiếm.

hớp trên cạn. Ống này nằm ch́m trong thể xoang và có một đầu thông với ranh giới ruột giữa và ruột sau, một đầu c̣n lại lơ lửng trong thể xoang. Sản phẩm bài tiết từ thể xoang sẽ vào ống manpighi, sau đó vào ruột sau và ra ngoài theo phân. Chất bài tiết đặc trưng cho từng nhóm động vật khác nhau. Ví dụ như ở giáp xác th́ chủ yếu là amoni và amin, ở nhện là guanin c̣n ở côn trùng th́ là các muối urát.

8.1.10. Tuyến sinh dục

- Tuyến sinh dục của động vật chân khớp là phần thu hẹp của thể xoang.

- Sản phẩm sinh dục đổ trực tiếp vào ống dẫn (có quan hệ với ống dẫn thể xoang).

- Lỗ sinh dục không cố định. Ví dụ như ở giáp xác th́ ở cuối ngực, nhện ở gần giữa cơ thể, nhiều chân th́ ngay sau đầu, c̣n côn trùng th́ ở cuối cơ thể.

Đặc điểm phát triển

- Trứng nhiều thể vàng và thuộc loại trung noăn hoàng, phân cắt trứng theo bề mặt.

- Phôi vị được h́nh thành theo lối lơm vào hay di nhập.

- Lá phôi giữa h́nh thành theo lối đoạn bào từ tế bào 4d.

- Phát triển trực tiếp hay gián tiếp qua các dạng ấu trùng khác nhau.

- Ấu trùng thường khác trưởng thành về nhu cầu thức ăn và môi trường sống.

- Con trưởng thành có hành vi hoạt động sinh dục rất phức tạp và hiệu quả như nhện, côn trùng...

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 37
Join date : 20/06/2015

https://sinhhocplus.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết